Đánh giá giá trị công việc và xây dựng thang bảng lương (Phần 2)
(Cập nhật: 5/5/2014 12:38:19 PM)
Thiết kế hệ thống thang bảng lương là công việc hết sức phức tạp bởi tiền lương phụ thuộc quá nhiều các yếu tố mà trong thực tế chúng ta rất khó định lượng các ảnh hưởng đó. Trình tự xây dựng bao gồm: 1. Phân tích công việc 2. Xác định giá trị công việc 3. Nhóm các công việc tương tự vào một ngạch lương 4. Xác định bậc lương và An định mức lương
3/ Nhóm các công việc tương tự vào một ngạch
lương :
Ngạch lương là việc lập nhóm các công việc tương tự
như nhau vào một nhóm nhằm đơn giản hóa hệ thống tiền lương. Thay vì thiết lập
mỗi ngạch lương cho một công việc, chúng ta có thể thiết lập ngạch lương cho
những công việc có hệ số giá trị gần nhau. Như vậy thay vì phải thiết lập hàng
trăm ngạch lương cho các công việc của doanh nghiệp chúng ta có thể rút xuống
khoảng 5-15 ngạch lương (tùy theo quy mô của doanh nghiệp). Đơn giản hóa, dễ
hiểu là một trong những nguyên tắc mà các nhà làm lương luôn phải hướng đến.
Để thực hiện việc phân ngạch, trước hết, ta cần phải
lên danh sách tất cả các công việc trong doanh nghiệp và kết quả đánh giá giá
trị công việc cho từng vị trí. Sau đó xác định và nhóm các vị trí công việc có
tổng số điểm giá trị cho yêu cầu tối thiểu gần như nhau vào một nhóm.
Vị trí Nhóm công việc
Thư
ký Nhân
viên không lành nghề
Nhân
viên sản xuất Nhân
viên văn phòng lành nghề
Nhân
viên nhân sự Nhân
viên kỹ thuật lành nghề
Nhân viên bán hàng Người giám sát
Trợ
lý hành chính Trưởng
phòng /bộ phận
Thợ máy lành nghề
Trưởng phòng sản xuất
Ta cần phải xác định số lượng ngạch lương phù hợp với
doanh nghịệp mình và sau đó mô tả các tiêu chí của mỗi ngạch công việc. Các
tiêu chí để phân biệt các ngạch công việc phải có tính khái quát và mô tả được
các trách nhiệm chung của một người trong mỗi ngạch công việc. Nhìn chung, một
doanh nghiệp lớn hơn có nhiều công việc hơn sẽ có nhiều ngạch công việc hơn so
với một doanh nghiệp nhỏ.
Từ ví dụ trên ta có thể xác định bảng phân ngạch công việc như sau:
Ngạch công việc |
Tiêu chí |
V- Chủ doanh nghiệp |
1, Giám sát định hướng doanh
nghiệp 2,Lập lế hoạch chiến lược |
IV- Trưởng phòng/bộ phận |
1, Lập kế hoạch, xem xét và quyết
định các vấn đề quan trọng 2, Quản lý các bộ phận hoặc các
nhóm nhân viên |
III-Người giám sát |
1, Lập kế hoạch, xem xét và quyết
định các vấn đề vận hành 2, Giám sát các nhân viên khác |
II-Nhân viên lành nghề |
1, Thực hiện các công việc đòi
hỏi phải được đào tạo chính thống và phải có kinh nghiệm |
I-Nhân viên không lành nghề |
1, Thực hiện các công việc đòi
hỏi phải được đào tạo chính thống và phải có kinh nghiệm 2, Thực hiện các công việc
không đòi hỏi đào tạo chính thống |
Theo ví dụ trên, nhóm công việc của nhân viên văn
phòng lành nghề (bao gồm thư ký, trợ lý hành chính, nhân viên sản xuất, nhân
viên nhân sự và nhân viên bán hàng) và nhóm công việc của nhân viên kỹ thuật lành
nghề (gồm thợ máy lành nghề ) có thể bố trí chung vào một ngạch lương – đó là
ngạch II : Ngạch nhân viên lành nghề .
4/ Xác định bậc lương và An định mức lương:
a/ Xác định bậc lương :
Ở mỗi ngạch lương nên có một số lượng bậc lương nhất
định để tạo ra sự biến thiên cần thiết từ mức lương tối thiểu đến mức tối đa
trong ngạch đó. Sự biến thiên đủ để tạo ra sự khác biệt nhằm bảo đảm tính hợp
lý công bằng và tính kích thích nhân viên.
Mức nâng lương có thể xác định cho từng cá nhân để bảo
đảm rằng: khi những người có kinh nghiệm và hiệu quả công việc khác nhau thì
nhận những mức tăng khác nhau. Điều này cũng thể hiện rằng: mặc dù đầu vào cần
thiết cho công việc là như nhau, nhưng nếu các nhân viên thể hiện sự nỗ lực
khác nhau để đạt được các mức độ hiệu quả khác nhau, thì họ sẽ được trả lương
tương xứng.
Số lượng các bậc lương trong ngạch lương thường phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
- Quan điểm trả lương của tổ chức: nếu ta có quan điểm trả lương mang tính quân
bình thì số lượng bậc lương sẽ nhiều. Ngược lại, nếu có ý định trả lương cách
biệt nhằm tạo ra tính kích thích cao thì số lượng bậc lương sẽ ít.
- Sự chênh lệch giữa điểm giá trị công việc tối thiểu và điểm giá trị công việc
tối đa. Nếu sự chênh lệch là lớn thì số bậc nên nhiều và ngược lại. Trong
trường hợp không xác định điểm giá trị tối đa thì có thể so sánh với điểm giá
trị tối thiểu của ngạch sau liền kề.
- Yêu cầu về đào tạo và độ phức tạp lao động trong ngạch. Ngạch có yêu cầu trình
độ đào tạo thấp, lao động giản đơn có số bậc nhiều hơn ngạch có yêu cầu trình
độ đào tạo cao.
Nói chung số lượng bậc lương trong một ngạch lương nên
trong khoảng từ 5-10 bậc. Dù sao sự kích thích từ bậc lương cũng không cao bằng
việc thăng ngạch. Ở Mỹ việc nâng bậc không quá khó khăn, có những công ty áp
dụng chính sách 6 tháng là nâng lên một bậc. Vì vậy chỉ khoảng 5 năm là nhân
viên có thể đạt tột đỉnh ngạch đó. Điều khó khăn là làm sao để có thể vươn lên
ngạch cao hơn , buộc nhân viên phải nỗ lực học tập , tích lũy kinh nghiêm ,
phấn đấu không ngừng để thi lên ngạch hay được đề bạt thăng tiến ở vị trí cao
hơn .
b/ An định mức lương :
Một trong những nguyên tắc quan trọng nhất trong trả
lương là phải bảo đảm sự công bằng . Sự công bằng không chỉ với bên trong mà cả
với bên ngoài. Nếu việc đánh giá công việc nhằm chủ yếu bảo đảm sự công bằng ở
bên trong thì việc quyết định mức lương còn tính đến sự công bằng với bên ngoài
. Sự so sánh công bằng được tiến hành trong giai đoạn này giữa những công việc
tương tự ở các tổ chức khác nhau. Mục đích là tạo nên một tỷ lệ chi trả có thể
cạnh tranh với bên ngoài. Để tạo thuận lợi cho khả năng cạnh tranh, phần lớn
các tổ chức xác định mức thù lao cho các công việc của họ tương ứng (nhưng
không nhất thiết phải giống ) với mức lương mà các đối thủ cạnh tranh trả cho
nhân viên của họ . Các công việc có cùng giá trị (hay đầu vào) đối với các tổ
chức khác nhau cần phải được trả lương (đầu ra ) tương tự ( nhưng không nhất
thiết phải bằng ).
Để ấn định mức lương phù hợp có khả năng cạnh tranh tổ
chức cần phải:
- Nghiên cứu mức lương của các đối thủ cạnh tranh
- Quyết định chiến lược mức lương
- An định mức lương bậc 1 và các hệ số lương
Nghiên cứu mức lương của các đối thủ cạnh tranh:
Trước hết, tổ chức cần phải xác định ai là đối thủ
cạnh tranh thích đáng và ai sẽ được đưa vào cuộc điều tra của tổ chức?
Một tổ chức có thể tập trung vào các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường sản phẩm hay dịch vụ hoặc đối thủ cạnh tranh trên thị
trường nhân công.
Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường sản phẩm, dịch
vụ bao gồm những doanh nghiệp cùng ngành có cạnh tranh với tổ chức trong việc
bán những sản phẩm hay dịch vụ tương tự. Các tổ chức tập trung vào việc kiểm
soát giá của các sản phẩm hoặc dịch vụ thường đưa những đối thủ cạnh tranh trên
thị trường sản phẩm hoặc dịch vụ vào danh sách điều tra của họ.
Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường nhân công chọn
những doanh nghiệp đang cạnh tranh với hãng về những nhân công có cùng trình độ.
Các đối thủ cạnh tranh này ít khi hạn chế phạm vi cạnh tranh trong cùng ngành
kinh doanh. Nghĩa là họ không nhất thiết kinh doanh cùng lĩnh vực với tổ chức.
Thực tế là, các đối thủ cạnh tranh trên thị trường nhân lực của một công ty sẽ
thay đổi khi tay nghề của nhân viên tăng lên. Nghĩa là, một tổ chức sẽ phải
cạnh tranh với một nhóm các tổ chức trên thị trường nhân lực tại chỗ về công
nhân sản xuất, nhân viên văn phòng; với một nhóm khác trong thị trường nhân
công tại chỗ về công nhân kỹ thuật, và một nhóm khác nữa trên thị trường nhân
công trong nước và quốc tế về các nhà khoa học, các kỹ sư, các nhân viên quản
lý và các thành viên của hội đồng quản trị.
Một vấn đề nữa cần đặt ra là cần phải đưa bao nhiêu
đối thủ cạnh tranh vào cuộc điều tra?
Để trả lời câu hỏi này tổ chức cần phải tiến hành phân
tích giá thành và hiệu quả của việc nghiên cứu điều tra. Việc tăng số đối thủ
cạnh tranh trong cuộc điều tra sẽ làm tăng độ chính xác của kết quả điều tra
nhưng điều đó chắc chắn sẽ làm tăng giá thành cuộc điều tra . Vì vậy tổ chức
cần phải cân nhắc một sự cân đối phù hợp giữa giá thành và lợi ích.
Loại công việc nào cần phải đưa vào cuộc điều tra?
Rõ ràng không phải tất cả các công việc đều cần phải
đưa vào điều tra. Vì như vậy sẽ làm gia tăng thời gian và tiền bạc cũng như làm
tăng sự phức tạp gây khó khăn cho các quyết định sau này. Thông thường, chỉ có
những công việc phổ biến mới đưa vào các điều tra lương . Đó là những công việc
phổ biến bên trong tổ chức và cả ở thị trường được điều tra. Các số liệu mà cuộc
điều tra cần phải thu thập bao gồm:
- Thông tin liên quan đến tính chất của tổ chức (ví dụ: tình trạng tài chính, quy
mô của tổ chức, cấu trúc, giá trị tên tuổi).
-
Các thông tin liên quan tới hệ thống thù lao của tổ chức (ví dụ: lương cơ bản,
các khoản thưởng, lương sản phẩm, lợi nhuận).
- Thông tin liên quan tới mức trả và các thông tin nhân sự của nhân viên ( ví dụ:
lương cơ bản, lương chức vụ, thưởng, thời gian tăng lương, lợi ích, giờ làm việc,
các kỹ năng đòi hỏi )
Công ty có thể cử chuyên viên đến trực tiếp các doanh
nghiệp liên hệ lấy số liệu để nghiên cứu. Tuy nhiên, phương cách này tương đối
tốn kém và tốn nhiều thời gian. Hơn nữa ở Việt nam việc trực tiếp lấy số liệu
về lĩnh vực này là không dễ dàng do các doanh nghiệp luôn muốn bảo mật những
thông tin loại này. Theo cách gián tiếp, công ty nhờ các cơ quan liên hệ cung
cấp thông tin. Tại Việt nam , các công ty có thể liên hệ với Sở Lao động , Liên
đoàn Lao động, Sở Tài chánh, Chi Cục thuế, Chi Cục thống kê… để lấy các số liệu
phục vụ cho cuộc điều tra lương.
Dữ kiện mức lương hiện hành trong khu vực cần được
chuyển về một tiêu chí thống nhất: tiền lương / giờ công, hay tổng thu nhập
theo tuần. Dù lương trả theo sản phẩm thì cuối cùng vẫn cần chuyển về theo giờ
công lao động để tiện cho việc so sánh.
Quyết định chiến
lược mức lương:
Sau khi đã tham khảo mức lương tại các công ty khác,
công ty sẽ quyết định xem nên áp dụng chiến lược về mức lương của công ty mình
bằng, cao hơn hay thấp hơn với mức lương thịnh hành trên thị trường.
Việc quyết định một chiến lược lương như thế nào của
công ty thường tùy thuộc vào
-
Quan điểm về chính sách lương bổng của cấp lãnh đạo
-
Quy mô và giá trị thương hiệu của công ty
- Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty
- Khả năng tài chính
+ Nếu công ty áp dụng mức lương giống như các công ty
khác thì mức lương thấp nhất và mức lương cao nhất của công ty nên giống như
mức lương thấp nhất và cao nhất đang thịnh hành trên thị trường đối với cùng
loại công việc. Còn các mức lương trung gian khác trong ngạch lương sẽ tùy
thuộc vào số điểm giá trị trong bản mô tả tiêu chuẩn công việc hoặc theo hệ số
lương mà ta xây dựng.
Công ty áp dụng chiến lược tiền lương này khi mà công
ty muốn đảm bảo vị trí cạnh tranh của mình và đồng thời duy trì lực lượng lao
động trong môi trường cạnh tranh.
+ Công ty có thể áp dụng chiến lược tiền lương cao –
nghĩa là công ty ấn định mức lương cao hơn mức lương thịnh hành. Chiến lược
tiền lương này được thực hiện khi:
- Công ty có một khả năng tài chính dồi dào.
- Khi mà chi phí lao động chiếm một tỷ lệ nhỏ trong giá thành.
- Khi mà công ty có đủ khả năng kiểm soát thị trường độc quyền của mình
để chuyển chi phí lao động sang cho người tiêu thụ dưới hình thức giá bán
cao hơn một chút mà không sợ bị mất khách.
- Khi mà công ty muốn duy trì tiêu chuẩn tuyển dụng cao nhằm thu hút các
nhân viên tài giỏi đồng thời nâng cao tinh thần làm việc và mong muốn nhân
viên lao động trên mức trung bình.
Trong thực tế, chiến lược tiền lương cao thường cao
hơn so với mức trung bình của thị trường từ 10 –15%.
+ Công ty có thể áp dụng chiến lược tiền lương thấp mà
không ảnh hưởng đến mục tiêu của chính sách tiền lương khi thỏa mãn các điều
kiện sau đây:
- Khi công ty cung cấp cho nhân viên những khoản thu nhập ổn định và bảo
đảm một sự ổn định trong công việc.
- Khi công ty có khả năng cung cấp thêm những khoản thu nhập ngoài lương
hay những khoản trợ cấp tương đối rộng rãi.
- Khi công ty thường xuyên tạo cơ hội cho nhân viên làm thêm giờ và vì
vậy khoản tiền lương thực cao hơn.
- Khi mà công ty có một môi trường làm việc được đánh giá là tốt , có
nhiều cơ hội học hỏi, đào tạo phát triển và thăng tiến …
Trong thực tế mức lương áp dụng đối với chiến lược này
nên chỉ thấp hơn với thị trường khoảng từ 5 –10%.
An định mức lương bậc 1 và các hệ số lương:
Từ quan điểm về chiến lược tiền lương đã được xác định
ta cần phải xác định cụ thể về mức lương bậc 1 (bậc min) và bậc tối đa (bậc max
) cho từng ngạch lương.
Khi thiết kế mức lương bậc 1 cho các ngạch lương có
thể áp dụng theo các quan điểm sau:
-
Mức lương bậc 1 bằng mức lương tối đa của ngạch trước liền kề ( lương gối đầu )
-
Mức lương bậc 1 cao hơn mức lương tối đa của ngạch trước liền kề.
Tiếp theo ta cần phải xác định hệ số lương cho từng
bậc trong ngạch.
Về hệ số lương hiện nay có những quan điểm và cách
tính khác nhau:
- Trong khu vực nhà nước Hệ số lương là sự gấp bội về tiền của bậc nào đó so với
suất lương tối thiểu quốc gia. Ví dụ: Một người nào đó có mức lương là
1.036.800 đ thì người đó có hệ số lương là 1,92( vì suất lương tối thiểu hiện
nay là 540.000 đ ).
- Quan điểm khác cho rằng: Hệ số lương là sự gấp bội về tiền lương của bậc nào đó
so với tiền lương bậc 1 thấp nhất trong thang lương.
- Quan điểm nữa cho rằng: Hệ số lương là sự gấp bội về tiền lương của bậc nào đó
so với tiền lương bậc 1 trong cùng ngạch lương. Ta tạm lấy quan điểm này nhằm
để xác định tương quan về tiền lương giữa các bậc trong ngạch lương.
Từ đây sẽ có một số khái niệm liên quan:
Bội số lương (Bs ) : là tỉ số giữa hệ số lương của bậc
cao nhất và bậc thấp nhất trong cùng ngạch lương.
Ở Bắc Mỹ ngạch lương cho các công việc văn phòng và tổ
chức thường dao động từ 15- 25%, ngạch lương cho cán bộ quản lý cấp thấp và cấp
trung và các công việc chuyên môn dao động từ 35-60%, và cho các công việc quản
lý cấp cao dao động từ 60-120%.
Hệ số tăng tuyệt đối : là hiệu số giữa 2 hệ số lương
kế tiếp nhau :
Hi = Ki – Ki-1
Ở đây :
Hi - là hệ số tăng tuyệt đối
Ki – là hệ số lương bậc I
Tác dụng : chỉ rõ mức tăng lương của nhân viên bậc sau
cao hơn bậc trước bao nhiêu lần.
Khi thiết kế ngạch lương người ta có thể thiết kế theo kiểu hệ số tăng đều đặn , lũy tiến hoặc lũy thoái. Trong đó hệ số tăng đều đặn thường được sử dụng nhất. Mức tăng giữa các bậc trong trường hợp này được tính theo công thức sau:
M=
Ở đây:
Bs - bội số của ngạch lương
N - số bậc trong ngạch lương
Sau đây ta có ví dụ minh họa:
Ngạch Bậc
lương |
I |
II |
III |
IV |
V |
1 |
820.000 |
951.200 |
1.198.512 |
1.558.065 |
1.994.323 |
2 |
836.400 |
979.736 |
1.258.437 |
1.667.129 |
2.193.755 |
3 |
852.800 |
1.008.272 |
1.318.362 |
1.776.194 |
2.393.188 |
4 |
869.220 |
1.036.800 |
1.378.288 |
1.885.259 |
|
5 |
885.600 |
1.065.344 |
1.438.214 |
1.994.323 |
|
6 |
902.000 |
1.093.880 |
1.498.140 |
|
|
7 |
918.400 |
1.122.416 |
1.558.065 |
|
|
8 |
934.800 |
1.150.952 |
|
|
|
9 |
951.200 |
1.169.976 |
|
|
|
10 |
967.600 |
1.198.512 |
|
|
|
Thang lương trên có 5 ngạch, mỗi ngạch có số lượng bậc
khác nhau.
Ngạch I có 10 bậc được thiết kế theo kiểu hệ số tăng
đều đặn với Hi = 0,02 và mức tăng là 16400 đồng. Bội số của ngạch lương (độ mở
của ngạch lương) là 1,18 ( nghĩa là bậc cao nhất trong ngạch lương hơn bậc thấp
nhất trong ngạch lương đó là 18% ) .
Ngạch II được thiết kế theo kiểu gối đầu (lương bậc
thấp nhất của ngach II bằng mức lương cao nhất của ngạch I). Ngạch II cũng được
thiết kế theo kiểu hệ số tăng đều đặn với Hi = 0,03. v.v
Ta có thể tham khảo một bảng lương trong khu vực nhà
nước:
Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành,
phục vụ trong các doanh nghiệp
Chức danh Hệ
số |
Chuyên
viên cao cấp, kinh tế viên cao cấp, kĩ sư cao cấp |
Chuyên viên chính, kinh tế viên chính |
Chuyên viên, kinh tế viên, kĩ sư |
Cán
sự, kĩ thuật viên |
Nhân viên văn phòng |
Nhân
viên phục vụ |
1 |
4,57 |
3,26 |
1,78 |
1,56 |
1,22, |
1,00 |
2 |
4,86 |
3,54 |
2,02 |
1,58 |
1,31 |
1,09 |
3 |
5,51 |
3,82 |
2,26 |
1,70 |
1,40 |
1,18 |
4 |
5,54 |
4,10 |
2,50 |
1,82 |
1,49 |
1,27 |
5 |
|
4,38 |
2,74 |
1,94 |
1,58 |
1,36 |
6 |
|
4,66 |
2,98 |
2.06 |
1,67 |
1.45 |
7 |
|
|
3.23 |
2,18 |
1,76 |
1,54 |
8 |
|
|
3,48 |
2,30 |
1,85 |
1,63 |
9 |
|
|
|
2,42 |
1,94 |
1,72 |
10 |
|
|
|
2,55 |
2,03 |
1,81 |
11 |
|
|
|
2,68 |
2,12 |
1,90 |
12 |
|
|
|
2,81 |
2,21 |
1,99 |
Các bạn lưu ý rằng trong khu vực Nhà nước Hệ số lương
được tính so với mức lương tối thiểu quốc gia . Khi thiết kế thang , bảng lương
các nhà làm lương chỉ xây dựng hệ số lương còn mức lương được xác định theo
công thức :
Si = Stối thiểu * Ki
Si - là suất lương mức ( bậc ) i
Stối thiểu – Suất lương tối thiểu
Ki – Hệ số lương mức ( bậc ) i
(DOMI)
Tin tức liên quan
- Đánh giá giá trị công việc và xây dựng thang bảng lương (Phần 1)
- Tư vấn xây dựng hệ thống thang bảng lương và quy chế lương thưởng cho các doanh nghiệp công ích.
- Tìm hiểu về phương pháp đánh giá giá trị công việc theo các nguyên tắc cơ bản của công nghệ HAY
- Bí quyết tìm chuyên gia tư vấn hiệu quả
- Phương pháp đánh giá và chọn lựa nhân sự cấp cao
- THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ TƯ VẤN QUẢN LÝ THẾ GIỚI
- Quản lý nhân tài không đơn giản
- Lịch sử hình thành và phát triển nghề Tư vấn quản trị
- Vai trò tư vấn quản trị đối với doanh nghiệp Việt Nam
- Thách thức cho chất lượng nhân sự
- Tiêu điểm
- Tin đọc nhiều
- Thăm dò ý kiến
- Bạn biết đến DOMI qua hình thức nào dưới đây:
- Các trang tìm kiếm trên internet
- Được người khác giới thiệu
- Hoạt động đào tạo, tư vấn, hội thảo
- Thông tin trên Brochure, namme card
- Từ nguồn thông tin khác
- Xem kết quả