Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động (phần 2)
(Cập nhật: 5/5/2012 9:59:52 AM)
Kích thích vật chất là một động lực quan trọng thúc đẩy nhân viên làm việc nhiệt tình, có trách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất và công tác. Kích thích vật chất rất đa dạng và phong phú.
II. Kích thích vật chất
1- Kích thích đối với nhân viên làm việc theo sản phẩm.
Áp dụng hệ thống trả lương theo sản phẩm là một hình thức kích thích vật chất có từ lâu đã được sử dụng rộng rãi, có hiệu quả cao. Nó gắn thu nhập của nhân viên với kết quả sản xuất, lao động trực tiếp của họ. Nhân viên ra sức học tập văn hoá, nâng cao trình độ lành nghề, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật… tìm mọi biện pháp để nâng cao năng suất lao động. Trả lương theo sản phẩm góp phần giáo dục ý thức lao động tự giác, thúc đẩy phong trào thi đua hăng hái sản xuất giữa các nhân viên trong xí nghiệp, công ty.Trả lương theo sản phẩm có thể được thực hiện theo nhiều dạng khác nhau.
1.1 Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Ðược áp đụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất tương đối độc lập, có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt.Áp dụng định mức lao động để có tiêu chuẩn sản phẩm và đơn giá tiền lương phù hợp.
1.2 Trả lương tính theo sản phẩm của nhóm.
Áp dụng đối với những công việc cần một nhóm người phối hợp cùng thực hiện như lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền, sửa chữa cơ khí… trường hợp công việc đa dạng và ít lặp lại về nguyên tắc có thể tiến hành định mức lao động trên cơ sở khoa học nhưng trong thực tế thường dựa trên cơ sở kinh nghiệm để xác định đơn giá tiền lương cho cả nhóm.Trường hợp sản phẩm cố định nên tiến hành định mức lao động để xác định tiêu chuẩn sản phẩm và đơn giá tiền lương cho cả nhóm.
1.3 Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Áp dụng trả lương cho công nhân phụ. Công việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm như công nhân sửa chữa, phục vụ máy dệt; công nhân điều chỉnh trong nhà máy cơ khí.Tiền lương của công nhân phụ tính bằng cách lấy mức độ hoàn thành tiêu chuẩn sản phẩm của công nhân chính nhân với mức tiền lương của công nhân phụ.
2- Kích thích theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Kích thích chung theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được áp dụng chung cho tất cả nhân viên trong doanh nghiệp. Hình thức này giúp cho mỗi nhân viên hiểu được mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân với kết quả chung của doanh nghiệp.Hệ thống kích thích theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm các loại sau: Thưởng theo năng suất, chất lượng; chia lời; bán cổ phần cho nhân viên…..
2.1- Các hình thức thưởng theo năng suất và chất lượng:
Thưởng theo năng suất và chất lượng chú trọng đến các đóng góp của nhân viên nhằm đạt được các mục tiêu sản xuất kinh doanh cụ thể trong khoảng thời gian ngắn. Cách làm này áp dụng theo mô hình của Scanlon, mô hình của Rucker và mô hình tiết kiệm thời gian.Mô hình của Scanlon:Mô hình này được áp dụng tại công ty Rocky Mountain Data Systems. Sau 5 tháng áp dụng, lợi nhuận công ty tăng 22%, doanh thu tăng 11%, thu nhập của nhân viên tăng 14% và mối quan hệ trong lao động được cải thiện rất nhiều so với trước.Mô hình của Scanlon kích thích nhân viên giảm chi phí lao động trên tổng doanh thu. Theo mô hình này, trước hết cần xác định Hệ số chi phí lao động chuẩn trng điều kiện sản xuất bình thường.
|
|
Chi phí lao động |
Hệ số chi phí lao động chuẩn |
= |
—————————– |
|
|
Doanh thu |
Hàng tháng đối chiếu kết quả thực hiện thực tế với hệ số chi phí lao động chuẩn. Sau khi trừ đi một tỷ lệ phần trăm nhất định trong phần tiết kiệm được để dự phòng cho các tháng sau, phần còn lại sẽ được chia theo tỷ lệ nhất định cho doanh nghiệp và thưởng cho nhân viên. Tỷ lệ giữa phần để lại cho doanh nghiệp và phần thưởng cho nhân viên có thể là 1:2 1:3……tuỳ theo từng doanh nghiệp. Cuối năm số dự phòng không sử dụng hết sẽ được chia lại cho nhân viên dưới dạng thưởng.Mô hình Rucker:Mô hình này tương tự như mô hình Scanlon, nhưng thay thế yếu tố doanh thu bằng Giá trị gia tăng.Công thức của Rucker là:
|
|
Chi phí lao động |
Hệ số chi phí lao động chuẩn |
= |
—————————————– |
|
|
Giá trị gia tăng |
Mô hình này kích
thích nhân viên giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu, và tiết kiệm
các yếu tố vật chất khác trong quá trình sản xuất kinh doanh.Mô hình thưởng do
tiết kiệm thời gian:Xuất phát từ quan điểm cho rằng mọi nhân viên trực tiếp và
gián tiếp đều tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm, do đó họ đều cần được
khuyến khích, khen thưởng khi kết quả cuối cùng của doanh nghiệp là tốt. Mô
hình này có điểm tương tự như cách trả lương theo sản phẩm, nhưng hệ thống tiêu
chuẩn và khen thưởng được áp dụng chung cho mọi nhân viên trong doanh
nghiệp.Trên cơ sở tính toán giờ chuẩn để thực hiện công việc, lợi ích đem lại
do tiết kiệm thời gian thực hiện công việc sẽ được chia đều cho một bên là toàn
bộ nhân viên, một bên là doanh nghiệp.
Theo đánh giá của tổ chức US General Accounting Office, có hơn 1000 doanhnghiệp
ở Mỹ áp dụng mô hình này.
2.2- Chia lời
Nhằm kích thích nhân viên làm việc tốt và gắn bó với doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp đã áp dụng kế hoạch chia một phần lợi nhuận cho nhân viên. Như vậy ngoài tiền lương, thưởng hàng tháng, nhân viên còn được chia thêm một phần lợi nhuận. Trên thực tế có 3 kiểu chia lời phổ biến:+ Chia lời trả bằng tiền hàng năm hoặc quí sau khi quyết toán.+ Chia lời cho nhân viên dưới dạng phiếu tín dụng và chỉ trả cho nhân viên khi họ không làm việc cho doanh nghiệp nữa,về hưu, hoặc không còn khả năng lao động, hoặc chết.Phương thức kích thích thông qua chia một phần lợi nhuận doanh nghiệp có nhứng ưu điểm sau:- Doanh nghiệp chỉ chia lời cho nhân viên khi kinh doanh có lãi, khả năng tài chính của doanh nghiệp là tốt.- Nhân viên không đòi doanh nghiệp tăng lương khi có lạm phát, điều này giúp ích cho doanh nghiệp có trạng thái ổn định về tài chính và nhân sự.- Lợi ích của nhân viên gắn bó chặt chẽ với lợi ích của doanh nghiệp. Nhân viên quan tâm nhiều hơn tới tăng năng suất lao động, giảm chi phí, tăng hiệu quả thực hiện công việc.
2.3- Bán cổ phần cho nhân viên
Bán cổ phần cho nhân viên có tác dụng tương tự như việc chia lời. Lợi ích kích thích nhân viên không chỉ ở mức độ vật chất mà còn thực sự động viên họ qua việc cho họ sở hữu một phần doanh nghiệp. Năm 2000, ước tính ở Mỹ có khoảng 25% nhân viên có sở hữu cổ phiếu. Trên thực tế, 70% doanh nghiệp kinh doanh thất bại đều xem kế hoạch bán cổ phần cho nhân viên là giải pháp tối ưu để cứu doanh nghiệp.
3- Trợ cấp và các khoản thu nhập thêm khác:
Trợ cấp và các khoản thu nhập thêm khác có thể bao gồm rất nhiều loại như: Trả lương trong thời gian nghỉ phép, trợ cấp ốm đau, thai sản, trợ cấp y tế, bảo hiểm……Ở một mức độ nhất định, đó là những qui định bắt buộc, nhưng sự vận dụng các qui định này ở các doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Lợi ích mang lại từ các khoản trợ cấp và thu nhập thêm khác cũng có tác dụng đáng kể kích thích nhân viên làm việc và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
III- Kích thích tinh thần:
Lợi ích vật chất giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kích thích nhân viên làm việc. Tuy nhiên các kích thích về tinh thần cũng có vai trò rất lớn, đôi khi thay thế các kích thích vật chất, nhằm thoả mãn các nhu cầu và động cơ ngày càng cao của nhân viên. Mọi người lao động cần có niềm vui trong công việc, được kính trọng và được ghi nhận thành quả lao động. Lợi ích kinh tế càng cao thì đòi hỏi về lợi ích tinh thần càng cao tương ứng. Kích thích về tinh thần có tác dụng nâng cao tính tự giác và sáng tạo trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.Dưới đây là một số chương trình kích thích tinh thần nhằm nâng cao hiệu quả làm việc ở các công ty.
1- Nâng cao chất lượng cuộc đời làm việc:
Nâng cao chất lượng cuộc đời làm việc là thể hiện mức độ thoả mãn các nhu cầu cá nhân quan trọng do làm việc trong doanh nghiệp. Bao gồm các nội dung:- Được quan tâm, đối xử bình đẳng- Có cơ hội như nhau trong phát triển nghề nghiệp- Được tham gia tích cực vào các quyết định có liên quan đến cá nhân- Được ghi nhận và thưởng khi có thành tích.- Môi trường làm việc lành mạnh, an toàn- Lương được trả tương xứng, công bằng.Quản trị nhân sự có khả năng tác động lên chất lượng cuộc đời làm việc của nhân viên trên nhiều phương diện.
Hoạt động |
Sự tác động lên Chất lượng cuộc đời làm việc của nhân viên |
Phân tích công việc |
Bố
trí nhân viên phù hợp với công việc |
Đánh giá công việc |
Trả
lương đầy đủ, hợp lý, công bằng |
Chính sách về an toàn |
Tạo môi trường làm việc an toàn, lành mạnh |
Khen thưởng |
Kích thích về vật chất và tinh thần cho nhân viên |
2- Quản trị chương trình mục tiêu
Khái niệm: Quản trị chương trình mục tiêu bao gồm việc đặt ra các mục tiêu cụ thể, có thể đo lường được cho từng nhân viên, sau đó định kỳ xem xét lại quá trình tiến bộ của nhân viên đó.Quản trị chương trình mục tiêu là quá trình được xây dựng trên 3 cơ sở: Xác định mục tiêu, thông tin phản hồi và mọi cá nhân tham gia.Các nhà quản trị khuyến khích nhân viên tham gia vào các chương trình mục tiêu theo những cách sau:- Đặt mục tiêu cụ thể cho doanh nghiệp theo từng giai đoạn- Đặt mục tiêu cho các phòng ban- Toàn bộ nhân viên phòng ban tham gia thảo luận về mục tiêu của phòng ban và thông qua.- Từng cá nhân đề ra chương trình hành động- Xem xét lại việc thực hiện: lãnh đạo các phòng ban xem xét lại việc thực hiện của các nhân viên so sánh với mục tiêu đề ra- Cung cấp thông tin phản hồi của việc đánh giá cho nhân viênThông tin phản hồi về kết quả thực hiện công việc là điều kiện rất quan trọng để nhân viên làm việc tốt hơn. Người làm tốt sẽ phấn khởi, nhiệt tình trong công việc hơn, người làm chưa tốt sẽ được chỉ dẫn hoàn thiện công việc. Việc cung cấp thông tin phản hồi còn giúp nhân viên hiểu rõ vị trí và trọng trách của họ.Cách thức xác định mục tiêu có hiệu quả- Đặt mục tiêu trên cơ sở sản phẩm đầu ra, có số liệu cụ thể, đo đếm được- Các mục tiêu nên tập trung vào các vấn đề trọng yếu như số lượng, chỉ tiêu chất lượng, thời gian, doanh thu hay lợi nhuận….- Thường xuyên đề ra các mục tiêu khả thi và nâng cao hơn trước.- Chia mục tiêu lớn thành các mục tiêu nhỏ đạt được trong từng thời gian cụ thể.
3- Chương trình nâng cao hiệu quả làm việc nhóm
Khái niệm:Chương trình này áp dụng cho nhóm người lao động trong doanh nghiệp. Chương trình này cho phép nhân viên biết được công việc của họ được thiết kế như thế nào, trong quá trình thực hiện ra sao, các yêu cầu về thái độ, tinh thần và kỹ thuật của công việc tốt hơn, phát huy tinh thần tập thể, tự học hỏi cầu tiến của nhân viên.Nhóm tự quản:Nhóm thường tổ chức dưới 20 nhân viên. Nhóm bầu ra trưởng nhóm. Nhóm có mức độ độc lập hoạt động cao, thường được giao toàn quyền và chịu trách nhiệm toàn bộ trong một phần việc nhất định. Nhóm sẽ tự xác định phương pháp cần thiết, sắp xếp thời gian, bố trí thành viên…trên cơ sở các mục tiêu yêu cầu sản xuất kinh doanh đặt ra từ trước.Kinh nghiệm áp dụng nhóm tự quản ở các công ty cho thấy kết quả rất khả quan, tạo ra bầu không khí thuận tiện cho sản xuất kinh doanh. Quan hệ lao động được cải thiện rất rõ nét. Thực chất mỗi nhân viên được trao chức năng của nhà quản trị, vì vậy họ chủ động hơn, sáng tạo hơn và tự giác hơn. Năng suất lao động và chất lượng sản phẩm cũng tăng cao hơn.
IV- Các hình thức khuyến khích khác:- Áp dụng chế độ thời gian làm việc linh hoạt:Do đặc điểm về cá nhân và gia đình khác nhau, việc áp dụng thời gian làm việc linh hoạt cho phép nhân viên làm chủ, thoải mái và tự do trong thu xếp công việc. Chế độ thời gian làm việc linh hoạt được thể hiện qua việc cho phép nhân viên lựa chọn thời gian làm việc thích hợp, được rút ngắn ngày làm việc, thoả thuận thay thế thực hiện công việc…..- Tổ chức các hội thi, liên hoan, lễ kỷ niệm, các hoạt động giao lưu, dã ngoại…..
(domi.org.vn)
Tin tức liên quan
- Khái niệm và vai trò của quản trị nhân sự
- Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động (phần 1)
- Tái cấu trúc doanh nghiệp trong khuôn khổ nào?
- Kinh nghiệm chọn và sử dụng tư vấn
- Kỹ năng tư vấn cho nhà quản lý
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tư vấn quản trị doanh nghiệp chưa cao
- Sáng suốt khi lựa chọn nhà tư vấn tài chính
- Tư Vấn Quản Lý - Một Quan Điểm Mới (Với Sự Hỗ Trợ Của Các Công Cụ Được Tuyển Chọn Toàn Diện)
- Tiêu điểm
- Tin đọc nhiều
- Thăm dò ý kiến
- Bạn biết đến DOMI qua hình thức nào dưới đây:
- Các trang tìm kiếm trên internet
- Được người khác giới thiệu
- Hoạt động đào tạo, tư vấn, hội thảo
- Thông tin trên Brochure, namme card
- Từ nguồn thông tin khác
- Xem kết quả