Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách quốc tế đối với các món ăn vỉa hè tại thành phố Hà Nội
(Cập nhật: 2/24/2025 5:54:54 PM)
Mục đích của nghiên cứu này nhằm nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách quốc tế đối với các món ăn vỉa hè tại thành phố Hà Nội. Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu từ 274 du khách quốc tế đến Hà Nội và sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy Binary Logistics để kiểm định giả thuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy, “tính nguyên bản” có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của du khách quốc tế, trong khi “cơ sở vật chất và không gian phục vụ” có ảnh hưởng yếu nhất đến sự hài lòng của họ. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách quốc tế tại thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Món ăn vỉa hè là một phần không thể thiếu trong văn hoá ẩm thực của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Hà Nội là trung tâm ẩm thực của cả nước với nhiều món ăn vỉa hè truyền thống như bánh cuốn Thanh Trì, bún ốc Hồ Tây, cà phê Giảng, bún chả… đã hấp dẫn khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế. Vì khách du lịch quốc tế ngoài việc tham quan vẻ đẹp của điểm đến mà còn trải nghiệm các món ăn ngon của vùng miền góp phần gia tăng đáng kể giá trị cho chuyến đi của du khách cũng như tạo dựng hình ảnh tốt đẹp về điểm đến Hà Nội. Tuy nhiên, thời gian qua, hiệu quả khai thác du lịch ẩm thực thông qua các món ăn vỉa hè ở Hà Nội chưa thực sự hiệu quả. Nghiên cứu sự hài lòng của khách du lịch quốc tế đối với các món ăn vỉa hè tại thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng với các món ăn vỉa hè góp phần phát triển du lịch ẩm thực của Hà Nội là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất
Các món ăn vỉa hè đề cập đến ẩm thực đường phố. Theo Lê Thị Thu Hiền và Lê Thị Diệu Mi (2019), ẩm thực đường phố là các món ăn, thức uống được bày bán và chế biến trực tiếp trên vỉa hè, lề đường của các con đường tuyến phố đông đúc. Nghiên cứu của Ngô Thị Ngọc Thảo và cộng sự (2019) nhấn mạnh các món ăn vỉa hè thường được phục vụ tại chỗ trong khoảng thời gian ngắn và dễ dàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đây được xem là một trong những tài nguyên du lịch, nét văn hoá đặc trưng mang ý nghĩa thúc đẩy trong việc bảo tồn di sản văn hoá xã hội và thu hút du khách đối với điểm đến du lịch. Đối với du khách, việc trải nghiệm các món ăn vỉa hè cũng được coi là loại hình du lịch ẩm thực, du khách luôn có nhu cầu cao đối với việc khám phá các món ăn vỉa hè bởi thị hiếu của họ, đồ ăn và thức uống có giá thành thấp và có cơ hội được tìm hiểu nền văn hoá địa phương thông qua thưởng thức các món ăn truyền thống dân dã, độc đáo, mang đậm dấu ấn của điểm đến du lịch được bày bán trên đường phố hoặc những địa điểm công cộng.
Sự hài lòng của khách hàng là nhận thức của họ khi so sánh kết quả của quá trình tiêu dùng với những kỳ vọng đặt ra trước khi tiêu dùng sản phẩm, hàng hoá hay một dịch vụ bất kỳ và sự hài lòng đạt được khi nhận thức cao hơn kết quả họ nhận được, biểu thị qua trạng thái thích thú và vui vẻ (Oliver, 1999). Sự hài lòng của khách hàng được xem là những phán đoán chủ quan của khách hàng dựa theo cảm xúc tích cực có được từ những kinh nghiệm hay hiểu biết về sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ cụ thể (Hansemark và Albinsson, 2004). Dẫn theo quan niệm này, Ngô Thị Ngọc Thảo và cộng sự (2019) cho rằng sự hài lòng của du khách là phản ứng thoải mái về những dịch vụ xuất hiện trong quá trình du lịch mà họ đã từng trải qua và tổng thể các phản ứng này được xem là các dịch vụ du lịch được cung cấp đáp ứng được yêu cầu và mong đợi của du khách.
Thông qua lược khảo các tài liệu liên quan đến chủ đề ẩm thực đường phố kết hợp với quá trình khảo sát thực tế tại Hà Nội, nhóm tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu như sau:
đối với các món ăn vỉa hè
Các yếu tố | Giả thuyết nghiên cứu | Nguồn |
---|---|---|
Món ăn | Món ăn có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của du khách | Phạm Thị Thu Thuỷ và Ngô Thị Thanh Nga (2024) |
Giá cả | Giá cả có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của du khách | Ngô Thị Thảo Ngọc và cộng sự (2019); Phạm Thị Thu Thuỷ và Ngô Thị Thanh Nga (2024) |
An toàn vệ sinh thực phẩm | Vệ sinh an toàn thực phẩm có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của du khách | Ngô Thị Thảo Ngọc và cộng sự (2019); Phạm Thị Thu Thuỷ và Ngô Thị Thanh Nga (2024) |
Sự phục vụ | Sự phục vụ có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của du khách | Ngô Thị Thảo Ngọc và cộng sự (2019); Phạm Thị Thu Thuỷ và Ngô Thị Thanh Nga (2024) |
Cơ sở vật chất và không gian phục vụ | Cơ sở vật chất và không gian phục vụ có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của du khách | Phạm Thị Thu Thuỷ và Ngô Thị Thanh Nga (2024) |
Truyền thông quảng cáo | Thông tin quảng cáo có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của du khách | Nhóm tác giả |
Tính nguyên bản | Tính nguyên bản có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của du khách quốc tế | Muskat và cộng sự (2019) |
Từ đó, mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau:

Để đo lường sự hài lòng của du khách quốc tế đối với các món ăn vỉa hè tại TP. Hà Nội, nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy Binary Logistics để xem xét yếu tố phụ thuộc sự hài lòng theo dạng nhị phân để ước lượng xác suất một sự kiện có thể xảy ra hoặc không thể xảy ra từ những dữ liệu thu thập của các yếu tố độc lập, tương ứng với giả định du khách quốc tế hài lòng với các món ăn vỉa hè tại Hà Nội sẽ nhận giá trị là 1 và du khách quốc tế không hài lòng với các món ăn vỉa hè tại Hà Nội sẽ nhận giá trị là 0. Từ đó, mô hình hồi quy Binary Logistics được viết dưới dạng tổng quát như sau:
LOG (P*(SHL = 1)/ P*(SHL = 0)) = a + b*MA + c*GC + d*ATVS + e*PV+ f*CSVC + g*TTQC + h*NB
Trong đó:
Y: là yếu tố phụ thuộc sự hài lòng của du khách quốc tế (SHL)
Xi: là các yếu tố độc lập trong mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm: Món ăn (MA); Giá cả (GC); An toàn vệ sinh thực phẩm (ATVS); Sự phục vụ (PV); Cơ sở vật chất và không gian phục vụ (CSVC); Truyền thông quảng cáo (TTQC); Tính nguyên bản (NB).
a: là hằng số và b, c, d, e, f, g, h: là hệ số ảnh hưởng của các yếu tố độc lập đến yếu tố phụ thuộc.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp hai phương pháp định tính và định lượng bao gồm:
i) Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua quá trình tham khảo các tài liệu trong nước kết hợp với thảo luận nhóm và phỏng vấn trực tiếp một số chuyên gia trong lĩnh vực du lịch. Mục đích để có thể ghi nhận các ý kiến đóng góp, từ đó hiệu chỉnh các biến quan sát và từ ngữ để thang đo chính thức phù hợp với mục tiêu, bối cảnh và đối tượng nghiên cứu. Thang đo chính thức bao gồm 7 yếu tố độc lập và 1 yếu tố phụ thuộc tương ứng với 38 biến quan sát.
ii) Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phần mềm SPSS 26 để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đề xuất sau khi thu thập dữ liệu thông qua bảng khảo sát được gửi đến các du khách quốc tế đến thăm quan du lịch tại Hà Nội. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phi xác suất thuận tiện với cỡ mẫu được tính theo tỷ lệ tốt nhất 10: 1 khi phân tích nhân tố khám phá (EFA) (Hair và cộng sự, 2010) và thang đo được đo lường bằng thang đo khoảng với 5 mức độ (Mức 1 - Rất không đồng ý đến Mức 5 - Rất đồng ý). Quá trình khảo sát kéo dài từ tháng 8 đến tháng 10/2024 với 274 phiếu đạt yêu cầu sau khi loại bỏ các phiếu không phù hợp.
4. Kết quả nghiên cứu
Bảng 1: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha
Các yếu tố | Số lượng biến quan sát | Hệ số Cronbach’s Alpha | Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến | Hệ số tương quan biến tổng |
MA | 4 | 0,824 | 0,732 – 0,821 | 0,478 – 0,581 |
GC | 5 | 0,805 | 0,724 – 0,802 | 0,452 – 0,567 |
ATVS | 5 | 0,846 | 0,738 – 0,843 | 0,444 – 0,573 |
PV | 5 | 0,815 | 0,729 – 0,811 | 0,459 – 0,586 |
CSVC | 4 | 0,833 | 0,745 – 0,830 | 0,472 – 0,548 |
TTQC | 4 | 0,858 | 0,741 – 0,854 | 0,463 – 0,539 |
NB | 4 | 0,809 | 0,726 – 0,807 | 0,467 – 0,542 |
SHL | 3 | 0,837 | 0,774 – 0,834 | 0,485 – 0,576 |
Kết quả Bảng 1 cho thấy các hệ số Cronbach’s Alpha của các yếu tố độc lập và yếu tố phụ thuộc đều lớn hơn 0,8 và lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha khi loại biến, hệ số tương quan biến tổng nằm trong khoảng từ 0,4 đến 0,6 đã khẳng định thang đo hoàn toàn đáp ứng được độ tin cậy cần thiết và giá trị phân biệt để tiến hành EFA (Hair và cộng sự, 2010).
Hệ số tải nhân tố nhỏ nhất | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | |
MA | 0,771 | ||||||
GC | 0,749 | ||||||
ATVS | 0,764 | ||||||
PV | 0,739 | ||||||
CSVC | 0,752 | ||||||
TTQC | 0,758 | ||||||
NB | 0,744 | ||||||
Hệ số Eigenvalue | 6,193 | 5,427 | 4,605 | 3,752 | 2,971 | 1,854 | 1,392 |
Hệ số KMO = 0,731 Tổng phương trích = 74,629% |
|||||||
Kiểm định Barlett’s | Giá trị chi bình phương xấp xỉ | 3224,691 | |||||
df | 643 | ||||||
Sig. | 0,000 |
Kết quả Bảng 2 cho thấy, các yếu tố độc lập đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,7 và không xuất hiện biến quan sát xấu đã chứng tỏ thang đo có chất lượng tốt, các biến quan sát đều được sắp xếp theo đúng các yếu tố dự đoán lúc ban đầu. Hệ số KMO lớn hơn 0,7 đã khẳng định sự phù hợp của quá trình phân tích với tập dữ liệu thu thập. Các hệ số Eigenvalue đều lớn hơn 1 với tổng phương sai trích tại nhân tố cuối cùng đạt 74,629%, nghĩa là 7 yếu tố độc lập giải thích được 74,629% sự biến thiên của 31 biến quan sát khi EFA. Trong kiểm định Barlett’s hệ số Sig. nhỏ hơn 0,001 đã chỉ ra mối tương quan của các biến quan sát trong cùng một yếu tố. Ngoài ra, các hệ số đạt được của yếu tố phụ thuộc đều thỏa mãn yêu cầu đặt ra khi đánh giá độ tin cậy thang đo và EFA, hệ số tổng phương sai trích đối với một yếu tố duy nhất đạt 78,526% tại hệ số Eigenvalue lớn hơn 2 với hệ số Sig. của kiểm định Barlett’s đạt 0,000. Tóm lại, các kết quả này hoàn toàn đáp ứng với các yêu cầu đặt ra và phù hợp để thực hiện phân tích hồi quy Binary Logistics.
Bước | -2 Log likelihood | Cox & Snell R Square | Nagelkerke R Square |
1 | 121,035 | 0,673 | 0,791 |
Kết quả Bảng 3 cho thấy kiểm định Chi-square có hệ số Sig. nhỏ hơn 0,001 và hệ số -2L của mô hình Block 1 đạt 119,547 nhỏ hơn hệ số -2L của mô hình Block 0 đã chứng tỏ mô hình nghiên cứu hoàn toàn phù hợp (Field, 2009). Ngoài ra, các hệ số Cox & Snell R Square và Nagelkerke R Square đều lớn hơn 0,6 và nhỏ hơn 1 đã khẳng định mô hình nghiên cứu đáp ứng yêu cầu đặt ra khi tiến hành phân tích hồi quy Binary Logistics.
Yếu tố độc lập | Hệ số B | S.E. | Kiểm định Wald | df | Sig. | Giá trị Exp (B) | |
Bước 1a | Hằng số | 3,608 | 0,518 | 5,571 | 1 | 0,094 | 0,693 |
MA | 1,203 | 0,014 | 2,956 | 1 | 0,001 | 1,267 | |
GC | 1,175 | 0,016 | 2,215 | 1 | 0,005 | 1,452 | |
ATVS | 0,766 | 0,017 | 3,672 | 1 | 0,000 | 1,321 | |
PV | 0,432 | 0,017 | 1,793 | 1 | 0,000 | 1,654 | |
CSVC | 0,319 | 0,015 | 3,587 | 1 | 0,006 | 1,603 | |
TTQC | 1,048 | 0,013 | 4,863 | 1 | 0,001 | 1,579 | |
NB | 1,324 | 0,015 | 4,345 | 1 | 0,001 | 1,498 | |
Mức ý nghĩa thống kê: 5% Tổng số quan sát: 274 Tỷ lệ dự đoán đúng của mô hình: 86,251% |
LOG (P*(SHL = 1)/ P*(SHL = 0) = 1,324*NB + 1,203*MA + 1,175*GC + 1,048*TTQC + 0,766*ATVS + 0,432*PV + 0,319*CSVC
Đồng thời, yếu tố cơ sở vật chất và không gian phục vụ có mức ảnh hưởng nhỏ nhất bởi những quán ăn vỉa hè luôn có không gian tương đối chặt hẹp và không thoải mái, cơ sở vật chất phục vụ thường sơ sài, không đầy đủ tiện nghi và chưa có sự đầu tư chu đáo nên khó đáp ứng được các tiêu chuẩn của nhà hàng nhưng chính điều này lại du khách quốc tế thích thú, hào hứng với trải nghiệm này và khiến họ để lại nhiều ấn tượng khó quên nhất. Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Thu Thuỷ và Ngô Thị Thanh Nga (2024) và cho thấy luôn có mối quan hệ giữa yếu tố cơ sở vật chất và không gian phục vụ đối với sự hài lòng của khách du lịch khi thưởng thức ẩm thực đường phố tại thành phố Đà Nẵng.
Ngoài ra, sự hài lòng của du khách quốc tế đối với các món ăn vỉa hè còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác với các mức độ ảnh hưởng được sắp xếp từ cao đến thấp như sau: Món ăn, giá cả, truyền thông quảng cáo, an toàn vệ sinh thực phẩm và sự phục vụ. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu tại các địa phương khác nhau của Việt Nam (Ngô Thị Thảo Ngọc và cộng sự, 2019); Phạm Thị Thu Thuỷ và Ngô Thị Thanh Nga, 2024). Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế như chỉ đánh giá sự hài lòng đối với một đối tượng là khách quốc tế với phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện tại một địa phương nên chưa đem lại tính đại diện cao, vẫn còn một số yếu tố khác chưa được đề cập đến ngoài các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất. Do đó, nghiên cứu này sẽ khắc phục hạn chế bằng các nghiên cứu tiếp theo.
5. Kết luận
Dựa vào kết quả nghiên cứu cho thấy, “tính nguyên bản” có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của khách du lịch quốc tế đối với các món ăn vỉa hè tại Hà Nội. Do đó, ngành du lịch Hà Nội và các sở ban ngành liên quan cần tăng cường tuyên truyền cho các hộ kinh món ăn vỉa hè cần được chế biến đúng với công thức và nguyên liệu truyền thống; duy trì tiêu chuẩn vệ sinh nhưng không làm mất đi đặc trưng vốn có của món ăn. Ngoài ra, “món ăn” có tác động quan trọng đến sự hài lòng của khách du lịch quốc tế. Vì vậy, các hộ kinh doanh món vỉa hè cần cung cấp thực đơn các món ăn phù hợp với khẩu vị đa dạng của khách du lịch quốc tế. Bên cạnh hương vị, món ăn cũng cần được trình bày đẹp mắt và thu hút để nâng cao trải nghiệm tổng thể cho khách du lịch quốc tế./.
Tài liệu tham khảo
- Field, A. (2009). Discovering Statistics Using SPSS. 3rd Edition, Sage Publications Ltd., London.
- Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., & Anderson, R.E. (2010). Multivariate Data Analysis. 7th Edition, Pearson, New York.
- Hansemark, O. C., & Albinsson, M. (2004). Customer satisfaction and retention: the experiences of individual employees. Managing Service Quality: An International Journal, 14(1), 40-57.
- Lê Thị Thu Hiền và Lê Thị Diệu Mi (2019). Ẩm thực đường phố trong phát triển du lịch phố cổ Hội An, tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục, 9(3), 33-40.
- Muskat, B., Hörtnagl, T., Prayag, G., & Wagner, S. (2019). Perceived quality, authenticity, and price in tourists’ dining experiences: Testing competing models of satisfaction and behavioral intentions. Journal of Vacation Marketing, 25(4), 1-15.
- Ngô Thị Ngọc Thảo, Trần Thị Duyên Duyên, Nguyễn Thị Huỳnh Như và Hồ Thị Lê Uyên (2019). Đánh giá sự hài lòng của khách du lịch đối với ẩm thực đường phố Đà Lạt. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô, 6, 80-93.
- Oliver, R.L. (1999). Whence Consumer Loyalty. Journal of Marketing, 63, 33-34.
- Phạm Thị Thu Thuỷ và Lê Thị Thanh Nga (2024). Đánh giá sự hài lòng của khách du lịch với ẩm thực đường phố tại thành phố Đà Nẵng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân, 3(64), 98-107.
(ThS. Uông Thị Ngọc Lan - Trường Đại học Thành Đông)
Tin tức liên quan
- Đo lường quá trình chọn lựa ngân hàng để thực hiện giao dịch của nhóm khách hàng cá nhân tại Thành phố Hà Nội
- Mô hình đánh giá mức độ hài lòng của người sử dụng về chất lượng thông tin thống kê
- AIDET: Mô hình giao tiếp chuẩn trong ngành y
- Một số mẫu KPIs cho bệnh viện và hướng dẫn xây dựng KPI nhân viên y tế đạt chuẩn từ A đến Z
- Những khó khăn khi áp dụng đánh giá KPI trong khu vực công
- Nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ mobile banking: Trường hợp tỉnh Bình Dương
- Tác động của thay đổi mức lương tối thiểu đối với thị trường lao động tại Việt Nam
- Quyết định sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt của người trong độ tuổi gen Z và trung niên
- Tác động thanh toán điện tử tới quyết định mua sắm trực tuyến của sinh viên
- Vietlott bắt tay cùng DOMI xây dựng kế hoạch truyền thông thương hiệu Vietlott cho thế hệ Gen Z
- Tiêu điểm
- Tin đọc nhiều
- Thăm dò ý kiến
- Bạn biết đến DOMI qua hình thức nào dưới đây:
- Các trang tìm kiếm trên internet
- Được người khác giới thiệu
- Hoạt động đào tạo, tư vấn, hội thảo
- Thông tin trên Brochure, namme card
- Từ nguồn thông tin khác
- Xem kết quả